1. Nông - lâm - ngư nghiệp:
Nông nghiệp:
Tập trung xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa cây trồng và vật nuôi chủ lực có lợi thế cạnh tranh; huy động hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh triển khai ứng dụng khoa học công nghệ nhằm xây dựng tiêu chuẩn nuôi trồng và nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm, từng bước xây dựng và phát triển các khu, vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển các sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị từ canh tác, chế biến đến tiêu thụ. Trước mắt, quy hoạch, đầu tư, thu hút đầu tư khai thác phát triển hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy mô khoảng 100 ha.
Hỗ trợ và khuyến khích nâng cao năng suất, chất lượng các cây trồng chủ lực và có lợi thế của tỉnh. Đến năm 2020 diện tích cây ăn trái dự kiến khoảng 74.000 ha, dừa khoảng 13.500 ha, ca cao khoảng 3.000 ha; phát triển cây kiểng (Gò Công), cây mai vàng (Tân Phước, Châu Thành và Cai Lậy...) để cung ứng cho thị trường trong nước và nước ngoài; tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn kết hợp với du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
- Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo vùng, khu vực tập trung với quy mô trang trại, công nghiệp theo tiêu chuẩn VietGap, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững. Cơ bản đến năm 2020, các sản phẩm chăn nuôi được sản xuất theo quy trình công nghệ tiên tiến, an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng cho tiêu dùng trong nước và , xuất khẩu. Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung tại khu vực huyện Tân Phước.
Lâm nghiệp
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả hệ thống rừng phòng hộ ven biển 3.146 ha, rừng phòng hộ sinh thái Đồng Tháp Mười là 549 ha và rừng sản xuất 6.012 ha. Triển khai dự án gây bồi tại vùng bãi triều nhằm mở rộng đất rừng phòng hộ.
- Trồng cây phân tán bình quân 2,3 - 2,4 triệu cây/năm. Nâng cao nguồn thu từ các giá trị môi trường rừng thông qua cơ chế phát triển sạch, du lịch sinh thái, phòng hộ chống xói lở bờ biển.
Thủy sản
- Tập trung xây dựng các vùng nuôi cá tra, tôm nước mặn, lợ với tỷ lệ thâm canh thích hợp, khai thác nghêu, sò; gia tăng hiệu quả khai thi sản theo hướng tăng tỷ trọng đánh bắt xa bờ và nâng cao chất lượng thủy hải sản đánh bắt kết hợp với bảo vệ an ninh quốc gia trên biển; tích cực bảo vệ nguồn lợi thủy sản nội địa và ven bờ.
- Xây dựng phát triển vùng nuôi tôm nước mặn, lợ - một vụ lúa nhằm từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp thích nghi với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, đảm bảo hiệu quả và bền vững. . .
Nuôi trồng: diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản dự kiến đạt 15.000 ha, tăng bình quân 1,3%/năm, trong đó diện tích nuôi thủy sản nước ngọt đạt 7.000 ha, diện tích mặt nước nuôi thủy sản nước lợ, mặn đạt 8.000 ha.
Đánh bắt: Đối với đánh bắt biển, khai thác kết hợp với bảo vệ nguồn lợi và ngư trường; khai thác tối ưu tiềm năng cá, bao gồm cá nổi, cá đáy, tôm và các đặc sản biển cả về chất lượng lẫn số lượng. Đồng thời, phát triển đánh bắt xa bờ một cách hợp lý và bền vững trên cơ sở cải hoán phương tiện đánh bắt và từng bước ứng dụng công nghệ, trang thiết bị tiên tiến trong đánh bắt, giảm dần đánh bắt ven bờ để tạo điều kiện tái tạo nguồn lợi.
Đối với đánh bắt nội địa, khai thác tiềm năng thủy sản một cách hợp lý, kết hợp chặt chẽ với việc bảo vệ nguồn lợi và môi trường.
2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Tiếp tục phát triển công nghiệp, tạo đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong đó, tập trung vào các ngành chế biến nông, lâm sản, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Làm thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp. .
- Tỉnh sẽ có 7 khu công nghiệp và 27 cụm công nghiệp với tổng diện tích là 3.085 ha. Định hướng trong giai đoạn tới sẽ tiếp tục hoàn chỉnh hạ tầng và thu hút đầu tư để lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp 04 khu công nghiệp; đồng thời tiếp tục triển khai thêm 03 khu, 23 cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thị.
3. Thương mại - dịch vụ:
- Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có thế mạnh của tỉnh như du lịch, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng hàng nông sản, thủy hải sản. Tiếp tục mở rộng thị trường hàng hoá và cung cấp dịch vụ đến các vùng nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin cho nhân dân; chú trọng đưa các dịch vụ viễn thông về nông thôn. Đẩy mạnh các dịch vụ tín dụng, ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vốn đầu tư phát triển.
- Tập trung phát triển 4 trung tâm thương mại tại khu vực thành phố Mỹ Tho, Gò Công, Cai Lậy, Cái Bè; đặc biệt từng bước phát triển, hình thành đô thị - dân cư - thương mại - dịch vụ - khoa học kỹ thuật Trung Lương phục vụ khu vực Bắc ĐBSCL và gắn liền với các khu, cụm công nghiệp chủ yếu của tỉnh.
- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mạng lưới các chợ trung tâm, chợ đầu mối, các bến hàng hoá, bến ghe thuyền... tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hàng hóa, tăng thu nhập và mở rộng nguồn thu cho ngân sách. Ưu tiên phát triển chợ ở vùng ven đô thị, những vùng đô thị mới hình thành gắn 1 với việc xây dựng và hình thành trung tâm hành chính - kinh tế - văn hoá - xã hội.
- Tập trung phát triển các dịch vụ hỗ trợ sản xuất như: dịch vụ cảng biển, logistic, viễn thông quốc tế, dịch vụ thông tin tư vấn, dịch vụ tài chính ngân hàng...
- Phát triển du lịch đặt trong tổng thể du lịch vùng ĐBSCL, Đông Nam Bộ và cả nước, mà trước hết là gắn với tam giác du lịch phía Nam và địa bàn KTTĐ phía Nam (TP. Hồ Chí Minh - Bà Rịa Vũng Tàu - Đà Lạt). Phấn đấu đến năm 2020, lượng khách du lịch đạt khoảng 2-2,2 triệu người, trong đó khách quốc tế đạt khoảng 1 triệu người.
Tiếp tục đầu tư phát triển những địa điểm có tiềm năng du lịch thành những điểm du lịch và giải trí (cảnh quan Sông Tiền, bãi biển, các cù lao, Đồng Tháp Mười, vườn cây ăn trái, các di tích văn hoá lịch sử...); phát triển hạ tầng du lịch và dịch vụ cần thiết để thu hút khách du lịch.
Phát triển kế hoạch tiếp cận thị trường và tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo để thu hút khách du lịch quốc tế. Tăng cường phát triển chương trình hợp tác du lịch trong và ngoài nước để tổ chức các tuyến du lịch nội tỉnh và liên tỉnh.
Khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước vào việc nâng cấp hệ thống cơ sở lưu trú khách sạn của tỉnh và phát triển những địa điểm giải trí. Hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, đặc biệt các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp truyền thống và các món ăn đặc sản.
- Khuyến khích phát triển các lĩnh vực dịch vụ sau:
+ Dịch vụ vận tải và logistic, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm...
+ Các dịch vụ khác, phát huy vị thế liền kề TP. Hồ Chí Minh, tập trung phát triển mạnh các loại hình dịch vụ như: dịch vụ cải tiến kỹ thuật, dịch vụ pháp luật, dịch vụ thông tin, chuyển giao công nghệ, dịch vụ văn hoá - vui chơi nghỉ cuối tuần... Phối hợp cùng với TP. Hồ Chí Minh phát triển mạnh các loại dịch vụ bảo hiểm, thương mại và dịch vụ khoa học công nghệ... Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ để đáp ứng nhu cầu sản xuất, đô thị hoá và đời sống, tăng phần đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội:
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở, chú trọng đào tạo nghề dài hạn, nâng cao chất lượng dạy nghề; giải quyết việc làm cho người lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tập trung đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo trọng điểm của tỉnh như: trường Đại học Tiền Giang, trường Cao đẳng Y tế, trường Cao đẳng nghề, các trường trung cấp nghề khu vực phía Tây và phía Đông...
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, chất lượng dạy . và học; thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở.
- Đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng, hình thành đồng bộ các cơ sở khám chữa bệnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; chủ động phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. : - Bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi. Tuyên truyền nâng cao nhận thức vị trí, vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình và trong toàn xã hội về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tôn trọng và đảm bảo cho trẻ em thực hiện các quyền và bổn phận trong gia đình và xã hội, đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ an toàn, học hành, chăm sóc sức khỏe phát triển mọi mặt về thể lực, trí lực, Bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ và phát triển thanh niên.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo, chăm lo đời sống các đối tượng chính sách thông qua các hoạt động đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình nghĩa, nâng cao đời sống các đối tượng chính sách...
5. Khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ những giống lúa, cây ăn trái có ưu thế về chất lượng và phù hợp từng vùng sinh thái; hình thành những mô hình chuyên canh cây ăn trái tập trung. Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng nông sản từ khâu canh tác cho đến khi thu hoạch.
- Hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong chế biến rau quả, thức ăn gia súc, thịt gia súc gia cầm...
- Chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng dần tỉ lệ cơ giới trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã để góp phần giải quyết đầu ra cho nông sản và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Nghiên cứu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời khai thác sử dụng các dạng năng lượng sạch và năng lượng tái tạo nhằm khai thác tài nguyên hợp lý và bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu nâng cao chất lượng và hạ giá thành các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Giải quyết các vấn đề thoát nước đô thị, xử lý nước thải, quản lý, quy hoạch đô thị.
Bảo vệ môi trường
- Bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên (trước hết là quỹ đất, tài nguyên nước mặt và nước ngầm), cảnh quan thiên nhiên và các không gian đô thị, văn hoá, du lịch, công nghiệp, nông nghiệp sinh thái và dải ven biển theo hướng phát triển bền vững.
- Xây dựng hoàn chỉnh dần hệ thống xử lý rác thải, chất thải (gồm cả chất thải rắn, nước thải và không khí). Thu hút đầu tư xây dựng 02 khu xử lý rác tập trung tại huyện Tân Phước và khu vực Gò Công.
- Tiếp tục triển khai chương trình quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu và có các giải pháp chủ động phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Về giao thông
- Mạng lưới đường bộ: Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh, có quy mô tải trọng đồng bộ trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện và hệ thống giao thông thủy bộ phục vụ các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch. Nghiên cứu giải pháp đầu tư cầu thay cho một số bến phà qua các vùng cù lao nhất là khu vực đô thị và các khu vực phát triển; cải tạo nâng cấp đồng bộ, bổ sung đấu nối hệ thống cầu để liên thông giữa các tuyến đường tỉnh; đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước dọc đường tỉnh qua khu vực đô thị, xây dựng các tuyến đường vào các khu, cụm công nghiệp, đường nhánh kết nối với hệ thống đường quốc lộ, đường cao tốc, tỉnh lộ; đường tránh của các tuyến Quốc lộ qua các đô thị.
- Đường thủy: Hoàn thành nâng cấp các tuyến thủy nội địa chính đạt cấp kỹ thuật quy định; tập trung cải tạo, nâng cấp một số đoạn tuyến quan trọng; tăng chiều dài các đoạn, tuyến sông được quản lý khai thác. Đầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây dựng mới các cảng đầu mối, bến hàng hóa và hành khách (xem xét bãi bỏ các bến nhỏ, lẻ không an toàn và không cần thiết). Các cụm cảng địa phương bố trí các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cảng. Nạo vét và khai thông luồng lạch các kênh trục lớn có giá trị giao thông, hoàn thành hệ thống bến bãi hàng hoá và ghe thuyền cho các huyện, đầu tư chiều sâu và nâng cấp cảng Mỹ Tho trở thành cảng khu vực có năng lực thông qua trên 500.000 tấn/năm. Mời gọi đầu tư các dự án khu dịch vụ hậu cần cảng biển tổng hợp năng lượng Tiền Giang tại Gò Công Đông, Cảng Lê Thạch, Cảng nông sản thực phẩm, Cảng hành khách Mỹ Tho, hỗ trợ triển khai dự án Cảng quốc tế Nam Sài Gòn...
- Đường sắt: Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc nghiên cứu triển khai xây dựng tuyến đường sắt TP. Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ theo quy hoạch ngành đường sắt tại Quyết định số 1686/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển GTVT đường sắt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm - 2050 gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bưu chính viễn thông
- Phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông với công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, đảm bảo an toàn an ninh thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ truyền thông hiện có, đặc biệt đến các vùng sâu vùng xa, đồng thời phát triển thêm các nghiệp vụ mới để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng và các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. .
- Tiến hành cáp quang hoá mạng truyền dẫn từ tổng đài HOST đến các bưu cục cấp 3; từng bước chuyển đổi, mạng liên kết số (DN) sang mạng liên kết đa dịch vụ (ISDN).
Mạng lưới điện
Tiếp tục đầu tư phát triển và cải tạo hệ thống lưới điện trung, hạ thế và trạm đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Dự báo sản lượng điện tiêu thụ đến năm 2020 đạt 5.213 triệu KWh, điện thương phẩm chung bình quân là 2.894 KWh/người. .
Cấp thoát nước và rác thải
- Tiếp tục đầu tư hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải, rác thải gắn liền với công tác quy hoạch xây dựng cải tạo, nâng cấp và phát triển thành phố, các thị xã, thị trấn, thị tứ, các khu dân cư tập trung. Chú trọng vấn đề cấp thoát nước và xử lý nước thải, rác thải của các khu, cụm, điểm công nghiệp, các bệnh viện, trường học. Quy hoạch, đầu tư, thu hút đầu tư các khu xử lý nước thải, rác thải cho đô thị, khu vực phát triển công nghiệp, dịch vụ...
- Tiến hành rà soát quy hoạch hệ thống cấp nước nông thôn gắn liền với việc quản lý khai thác, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước ngầm.
- Tiếp tục hỗ trợ và khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống cấp nước và nâng cao chất lượng nước cho khu vực nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020, giải quyết 100% dân cư nông thôn có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Quy hoạch thủy lợi
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi kiểm soát lũ triệt để nhằm gia tăng hơn nữa diện tích được chủ động kiểm soát lũ ở khu vực được quy hoạch trồng cây ăn trái và trồng khóm thuộc vùng ảnh hưởng lũ của tỉnh. Từng bước thực hiện kiểm soát lũ cho khu vực trồng lúa ở phía Bắc Quốc lộ 1A.
- Nâng mức bảo đảm tưới, tiêu, cấp nước, ngăn mặn. Từng bước hoàn thiện các hệ thống thủy lợi bảo đảm cấp đủ nước đáp ứng yêu cầu sinh hoạt, sản xuất, trong đó chú trọng đến các khu vực xa công trình đầu mối, đặc biệt là tại vùng ngọt hóa Gò Công, vùng Bảo Định và huyện Tân Phú Đông. Tăng khả năng chủ động ngăn ngập, tiêu úng, kiểm soát mặn nhằm tăng hơn nữa diện tích được bảo đảm an toàn khi có nguy cơ bị ngập úng, bị mặn xâm nhập do tình hình thời tiết, thủy văn diễn biến bất thường và do tác động của biến đổi khí hậu - nước biển dâng.
- Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ tác hại của thiên tai. Nâng cao mức an toàn trong phòng chống thiên tai, chủ động phòng chống, né tránh hoặc thích nghi để bảo đảm an toàn sinh mạng, tài sản của người dân và của nhà nước. Từng bước nâng cấp hệ thống đê biển, để cửa sông phù hợp với tầm quan trọng của khu vực được bảo vệ. Phòng chống xói lở, tăng mức an toàn trong việc bảo vệ, ổn định bờ sông, kênh rạch do ngành quản lý.
- Từng bước nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành khai thác các công trình và hệ thống thủy lợi, bảo đảm phát huy tối đa năng lực thiết kế.
8. Phương hướng tổ chức không gian phát triển
Phân vùng phát triển
- Vùng kinh tế - đô thị trung tâm: Bao gồm thành phố Mỹ Tho, huyện Chợ Gạo và huyện Châu Thành. Trong đó, thành phố Mỹ Tho vừa là đô thị trung tâm vùng tỉnh Tiền Giang, vừa là đô thị vệ tinh, là cực phát triển phía Tây Nam vùng TP. Hồ Chí Minh, cực phát triển phía Bắc của vùng ĐBSCL. Nghiên cứu từng bước hình thành thị xã Tân Hiệp trên cơ sở tách ra từ huyện Châu Thành. .
Định hướng phát triển: Phát triển đô thị, dân cư, giáo dục đào tạo, y tế cấp tiểu vùng phía Tây Nam vùng TP. Hồ Chí Minh, phía Bắc của vùng ĐBSCL và vùng tỉnh; phát triển công nghiệp chế biến nông thủy sản, thường mại - dịch vụ, du lịch sinh thái cù lao trên sông Tiền, du lịch văn hóa, lịch sử cấp quốc gia; phát triển nông nghiệp công nghệ cao trồng hoa cây cảnh, rau an toàn.
- Vùng kinh tế - đô thị phía Đông: Gồm thị xã Gò Công, huyện Gò Công Đông, huyện Gò Công Tây và huyện Tân Phú Đông, là vùng phát triển năng động thứ 2'của tỉnh Tiền Giang, trong đó thị xã Gò Công là đô thị hạt nhân. Định hướng phát triển: Phát triển kinh tế biến, phát triển công nghiệp cơ khí, dịch vụ cảng, logistic, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái biển, bảo tồn rừng ngập mặn. Sau năm 2020, sẽ hình thành khu kinh tế biển.
Vùng kinh tế - đô thị phía Tây: Gồm thị xã Cai Lậy, huyện Cai Lậy, huyện Cái Bè và huyện Tân Phước; trong đó, thị xã Cai Lậy là đô thị hạt nhân. Định hướng phát triển: Phát triển công nghiệp chế biến nông sản (lúa gạo, trái cây); nông nghiệp công nghệ cao; phát triển thương mại dịch vụ, chợ đầu mối nông sản, du lịch sinh thái cảnh quan vườn cây ăn trái và vùng Đồng Tháp Mười.
Định hướng phát triển đô thị
- Đô thị trung tâm vùng: Tập trung đầu tư, thu hút đầu tư phát triển 03 đô thị trung tâm 03 vùng của tỉnh: thành phố Mỹ Tho đô thị loại I, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy đô thị loại III."
- Đô thị trung tâm huyện: Cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang, thu hút đầu tư phát triển 02 đô thị loại IV (Cái Bè, Tân Hiệp), 06 đô thị loại V (Chợ Gạo, Mỹ Phước, Tân Hòa, Vĩnh Bình, thành lập mới thị trấn Tân Phú Đông, Bình Phú); nghiên cứu quy hoạch và đầu tư phát triển thị trấn Long Định trở thành trung tâm huyện lỵ mới của huyện Châu Thành và từng bước hình thành thị xã Tân Hiệp..
- Thị trấn trung tâm khu vực: Gồm 01 đô thị loại IV (thị trấn Vàm Láng, phục vụ phát triển công nghiệp - dịch vụ gắn với kinh tế biển và vùng công nghiệp Gò Công), thành lập mới 05 đô thị loại V (đô thị Vĩnh Kim, Long Định, Bến Tranh, An Hữu, Thiên Hộ).
- Thị tứ: Phát triển 30 - 40 thị tứ với quy mô dân số khoảng 2.000 - 4.000 dân/thị tứ gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới.
Định hướng phát triển và phân bố dân cư nông thôn
- Phân bố dân cư nông thôn tỉnh Tiền Giang chủ yếu là hình thái cụm - điểm dân cư tại thị tử, trung tâm huyện, xã; hình thái tuyến dân cư phân bố dọc theo đường giao thông, các sông kênh rạch lớn; và dạng hình thái phân bố rải rác trong khu vực chuyên canh lúa, ở đan xen vườn cây ăn trái gắn kết các hình thái dân cư này với mô hình du lịch cộng đồng.
- Mô hình phân bố dân cư nông thôn Tiền Giang là vùng đồng bằng trên cơ sở ấp, xã. Quy hoạch xây dựng xã theo mô hình nông thôn mới, để đảm bảo tiện nghi về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và hình thành các vùng chuyên canh lớn, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp để phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
Định hướng phát triển nhà ở
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, chương trình đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; Chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng; Chương trình phát triển nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp; Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ khu vực ĐBSCL (giai đoạn 2) Chương trình hỗ trợ hộ nghèo khu vực nông thôn cải tạo nhà ở; Chương trình cải tạo, nâng cấp các khu nhà ở cũ để chỉnh trang đô thị theo quy hoạch...
9. Phát triển kinh tế biển và ven biển
- Tiếp tục khẳng định vùng biển và vùng ven biển là một địa bàn chiến lược, có tiềm năng kinh tế to lớn, có vị trí quốc phòng vô cùng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng của tỉnh Tiền Giang, trong đó phát triển thủy sản, du lịch và cảng biển là ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực mạnh mẽ cho sự chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế của tỉnh.
- Trên cơ sở tiềm năng và lợi thế của vùng biển và ven biển, sẽ xây dựng thành một vùng kinh tế phát triển năng động, thu hút các nguồn đầu tư trong tỉnh, trong nước và nước ngoài, chuẩn bị tiền đề, điều kiện cho việc hình thành khu kinh tế ven biển Gò Công.
- Phát triển các ngành kinh tế biển và ven biển, phát triển du lịch và phát triển thủy hải sản đảm bảo đạt yêu cầu, hiệu quả cao và bền vững; gắn với bảo vệ an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Chuẩn bị lập đề án xây dựng Khu kinh tế Gò Công, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét bổ sung vào quy hoạch phát triển Khu kinh tế ven biển cả nước.
10. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2030
Định hướng tầm nhìn đến năm 2030
- Xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội Tiền Giang đến năm 2030 trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, là chùm đô thị lớn (gồm 3 vùng: vùng Trung tâm, vùng phía Tây và vùng phía Đông) với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, môi trường bền vững; có hệ thống các cơ sở văn hoá, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế và thể dục - thể thao ở mức trung bình cao so với cả nước, kinh tế phát triển năng động và hiệu quả với cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao; xã hội phát triển hài hoà. .
- Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển theo hướng: "Xanh, sạch - Giàu bản sắc văn hóa - Chất lượng sống tốt". Nền kinh tế dựa trên những nền tảng phát triển bền vững, tập trung phát triển kinh tế xanh gắn với hiệu quả bảo vệ môi trường dựa trên các trụ cột cơ bản: nông nghiệp hàng hóa công nghệ cao, nông nghiệp sạch; du lịch sinh thái - dịch vụ đầu mối trung chuyển kết nối giữa vùng Đông Nam Bộ và vùng ĐBSCL qua hành lang quốc lộ 1 và quốc lộ 60; công nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường. Hệ thống đô thị phát triển theo hướng hiện đại với TP. Mỹ Tho là đô thị trung tâm của vùng phía Tây vùng KTTĐ phía Nam với một không gian xanh - Hiện đại - Văn minh ven sông Tiền, là đô thị đầu mối, trung chuyển tuyến . hành lang đường thủy hội nhập với khu vực và quốc tế. Người dân Tiền Giang văn minh, hiếu khách, thân thiện, có cuộc sống tốt (thu nhập khá cao, được hưởng các dịch vụ chất lượng cao, môi trường sống và làm việc tốt). Môi trường đầu tư đạt chuẩn quốc gia và khu vực (thông thoáng, minh bạch, thân thiện, an ninh, an toàn). An ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ với các tỉnh, thành trong và ngoài nước, nâng cao vị thế kinh tế - xã hội của Tiền Giang trong tổng thể nền kinh tế vùng KTTĐ, vùng ĐBSCL.
Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
- Về nông nghiệp, nông thôn: xây dựng một nền nông nghiệp sạch sử dụng công nghệ thân thiện môi trường, hình thành thương hiệu sản phẩm hàng hóa nông sản có chỗ đứng vững chắc trên thị trường gắn với lợi thế về điều kiện tự nhiên của tỉnh, đặc biệt là thương hiệu về một số loại cây ăn quả vươn ra tầm khu vực và quốc tế. Mạng lưới hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp được xây dựng đồng bộ (giao thông nông thôn, thủy lợi, cấp điện...) gắn với mạng lưới dịch vụ nông nghiệp hiệu quả (trung tâm giống, dịch vụ chuyển giao ứng dụng, máy nông nghiệp, tín dụng nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp...)
- Về công nghiệp, đô thị: Công nghiệp và đô thị Tiền Giang đến năm 2030 được gắn kết chặt chẽ trong tổng thể phân bố không gian toàn tỉnh, TP Mỹ Tho đóng vai trò vừa là đô thị hạt nhân của vùng, tỉnh Tiền Giang vừa là đô thị vệ tinh vùng đô thị hạt nhân cực phát triển phía Tây Nam vùng TP. Hồ Chí Minh. TP Mỹ Tho là đô thị cửa ngõ, trung chuyển giữa 2 đô thị trung tâm vùng TP. Hồ Chí Minh và TP Cần Thơ là đô thị hạt nhân, đầu tàu về phát triển kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ mới của các tỉnh phía Bắc sông Tiền. Công nghiệp dựa trên các nền tảng phát triển chung của cả nước, nhưng chủ yếu vẫn là các ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp sạch công nghệ cao và công nghiệp phục vụ nông lâm ngư nghiệp và du lịch.
- Về dịch vụ, du lịch: Hình thành một mạng lưới dịch vụ đồng bộ, đảm nhiệm chức năng là trung tâm dịch vụ đầu mối của tỉnh trong tuyến du lịch hành lang Quốc lộ 1 với một số loại hình dịch vụ như logistic, tài chính - ngân hàng, sàn giao dịch nông sản, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp... Du lịch sông nước và du lịch biển, ven biển sẽ trở thành ngành mũi nhọn trong định hướng phát triển bền vững.
- Mọi người dân đều được tiếp cận với giáo dục một cách toàn diện; thụ hưởng dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng; đời sống văn hóa địa phương được bảo tồn và phát triển theo hướng tiến bộ, văn hóa là nền tảng, văn minh là mục tiêu tiếp cận.
- Môi trường tự nhiên được bảo vệ, bảo tồn sự đa dạng sinh học trên địa bàn gắn phát triển du lịch sinh thái bền vững.
- An ninh quốc phòng luôn được giữ vững và tạo điều kiện để các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.
Chia sẻ bài viết: